Đồng hồ Ampe kế 30/5 50/5 75/5 100/5 200/5 300/5 400/5 600/5

Hotline:

0392730589 - 0908595523

Giỏ hàng (0) sản phẩm

Đồng hồ Ampe kế 30/5 50/5 75/5 100/5 200/5 300/5 400/5 600/5

  • Liên hệ
  • 307
  • Mã sản phẩm: 42L6

    Thương hiệu: CHINT

    Bảo hành: Liên Hệ

    Loại: Ampe kế

  • Tags: #phukientudien #ampeke #tudien
  • XEM BẢNG GIÁ

Đồng hồ dùng để đo dòng điện được gọi là ampe kế . Dòng điện là dòng điện tử có đơn vị là ampe. Do đó, dụng cụ đo dòng điện trong ampe được gọi là ampe kế hoặc đồng hồ ampe.

Các ampe kế lý tưởng có nội điện trở bằng 0. Nhưng thực tế ampe kế có nội điện trở nhỏ . Phạm vi đo của ampe kế phụ thuộc vào giá trị của điện trở.

  • Thông tin sản phẩm
  • Bình luận

Phân loại Ampe Kế

1) Ampe kế can thiệp

Ampe kế can thiệp Là loại ampe kế khi đo dòng điện chạy trong một dây điện phải được mắc nối tiếp với dây điện. Mỗi ampe kế đều tiêu thụ một hiệu điện thế nhỏ nối tiếp trong mạch điện. Khi mắc ampe kế vào mạch điện một chiều. Bạn cần chú ý nối các cực điện theo đúng chiều dòng điện. Luôn chọn thang đo phù hợp trước khi đo: chọn thang lớn nhất trước. Sau đó hạ dần cho đến khi thu được kết quả nằm trong thang đo.

Theo loại điện kế mà ampe kế thuộc các loại khác nhau: ampe kế điện từ có khung quay chỉ đo được dòng 1 chiều. Loại ampe kế có sắt quay hoặc amppe kế nhiệt do được cả dòng một chiều và xoay chiều.

Các ampe kế can thiệp khi đo dòng điện chạy trong một dây điện phải được mắc nối tiếp với dây điện.

Mọi ampe kế đều tiêu thụ một hiệu điện thế nhỏ nối tiếp trong mạch điện.

Ký hiệu ampe kế trong mạch điện là một vòng tròn có chữ A ở giữa và có thể thêm ký hiệu các cực dương và âm hai bên cho dòng điện một chiều.

Để giảm ảnh hưởng đến mạch điện cần đo, hiệu điện thế tiêu thụ trong mạch của ampe kế phải càng nhỏ càng tốt. Điều này nghĩa là trở kháng tương đương của ampe kế trong mạch điện phải rất nhỏ so với điện trở của mạch.

Khi mắc ampe kế vào mạch điện một chiều, chú ý nối các cực điện theo đúng chiều dòng điện.

Luôn chọn thang đo phù hợp trước khi đo: chọn thang lớn nhất trước, rồi hạ dần cho đến khi thu được kết quả nằm trong thang đo.

Trong nhiều thiết kế, ampe kế là một điện kế có mắc sơn. Tùy theo loại điện kế mà ampe kế thuộc các loại khác nhau: ampe kế điện từ có khung quay chỉ đo được dòng 1 chiều (ampe kế một chiều), ampe kế có sắt quay hoặc amppe kế nhiệt do được cả dòng một chiều và xoay chiều.

a) Ampe kế khung quay

Cấu tạo ampe kế

Cấu tạo ampe kế

Cấu tạo Ampe kế gồm:

1: Nam châm

2: Lò xo xoắn

3: Chốt giữ lò xo

4: Thước hình cung

5: Cuộn dây dẫn điện

6: Kim.

Ampe kế truyền thống, còn gọi là Gavanô kế (điện kế), là một bộ chuyển đổi từ cường độ dòng điện sang chuyển động quay, trong một cung, của một cuộn dây nằm trong từ trường.

Loại ampe kế truyền thống này thường dùng để đo cường độ của dòng điện một chiều chạy trong một mạch điện. Bộ phận chính là một cuộn dây dẫn, có thể quay quanh một trục, nằm trong từ trường của một nam châm vĩnh cửu. Cuộn dây được gắn với một kim chỉ góc quay trên một thước hình cung. Một lò xo xoắn kéo cuộn và kim về vị trí số không khi không có dòng điện. Trong một số dụng cụ, cuộn dây được gắn với một miếng sắt, chịu lực hút của các nam châm và cân bằng tại vị trí số không.

Khi dòng điện một chiều chạy qua cuộn dây, dòng điện chịu lực tác động của từ trường (do các điện tích chuyển động bên trong dây dẫn chịu lực Lorentz) và bị kéo quay về một phía, xoắn lò xo, và quay kim. Vị trí của đầu kim trên thước đo tương ứng với cường độ dòng điện qua cuộn dây. Các ampe kế thực tế có thêm cơ chế để làm tắt nhanh dao động của kim khi cường độ dòng điện thay đổi, để cho kim quay nhẹ nhàng theo sự thay đổi của dòng điện mà không bị rung. Một cơ chế giảm dao động được dùng là ứng dụng sự chuyển hóa năng lượng dao động sang nhiệt năng nhờ dòng điện Foucault. Cuộn dây được gắn cùng một đĩa kim loại nằm trong từ trường của nam châm. Mọi dao động của cuộn dây và đĩa sinh ra dòng Foucault trong đĩa. Dòng này làm nóng đĩa lên, tiêu hao năng lượng dao động và dập tắt dao động.

Để giảm điện trở của ampe kế, cuộn dây trong nó được làm rất nhỏ. Cuộn dây đó chỉ chịu được dòng điện yếu, nếu không cuộn dây sẽ bị cháy. Để đo dòng điện lớn, người ta mắc song song với cuộn dây này một điện trở nhỏ hơn, gọi là shunt, để chia sẻ bớt dòng điện. Các thang đo cường độ dòng điện khác nhau ứng với các điện trở shunt khác nhau. Trong các ampe kế truyền thống, các điện trở shunt được thiết kế để cường độ dòng điện tối đa qua cuộn dây không quá 50mA.

Việc đọc kết quả do kim chỉ trên thước có thể sai sót nếu nhìn lệch. Một số ampe kế lắp thêm gương tạo ra ảnh của kim nằm sau thước đo. Với ampe kế loại này, kết quả đo chính xác được đọc khi nhìn thấy ảnh của kim nằm trùng với kim.

b) Ampe kế sắt từ

Ampe kế sắt từ cấu tạo từ hai thanh sắt non nằm bên trong một ống dây. Một thanh được cố định còn thanh kia gắn trên trục quay, và gắn với kim chỉ góc quay trên một thước hình cung. Khi cho dòng điện qua ống dây, dòng điện sinh ra một từ trường trong ống. Từ trường này gây nên cảm ứng sắt từ trên hai thanh sắt, biến chúng thành các nam châm cùng chiều. Hai nam châm cùng chiều luôn đẩy nhau, không phụ thuộc vào chiều dòng điện qua ống dây. Vì lực đẩy này, thanh nam châm di động quay và góc quay tương ứng với cường độ dòng điện qua ống dây.

Ampe kế sắt từ có thể đo dòng xoay chiều, do góc quay của kim không phụ thuộc chiều dòng điện.

c) Ampe kế nhiệt

Bộ phận chính của ampe kế nhiệt là một thanh kim loại mảnh và dài được cuộn lại giống một lò xo xoắn với một đầu gắn cố định, còn đầu kia gắn với một kim chuyển động trên nền một thước hình cung. Khi dòng điện chạy qua, thanh xoắn nóng lên đến nhiệt độ cân bằng (công suất nhiệt nhận được từ dòng điện bằng công suất nhiệt tỏa ra môi trường), và giãn nở nhiệt, đẩy đầu tự do quay. Góc quay, thể hiện bởi vị trí đầu kim trên thước đo, tương ứng với cường độ dòng điện.

d) Ampe kế điện tử

Vạn năng kế

Vạn năng kế

Ampe kế điện tử thường là một chế độ hoạt động của vạn năng kế điện tử. Bản chất hoạt động của loại ampe kế này có thể mô tả là một vôn kế điện tử đo hiệu điện thế do dòng điện gây ra trên một điện trở nhỏ gọi là shunt. Các thang đo khác nhau được điều chỉnh bằng việc chọn các shunt khác nhau. Cường độ dòng điện được suy ra từ hiệu điện thế đo được qua định luật Ohm.

2) Ampe kế không can thiệp

Ampe kế can thiệp có nhược điểm là cần phải được lắp đặt như một thành phần trong mạch điện. Chúng không dùng được cho các mạch điện đã được chế tạo khó thay đổi. Đối với các mạch điện này, người ta có thể đo đạc từ trường sinh ra bởi dòng điện để suy ra cường độ dòng điện. Phương pháp đo như vậy không gây ảnh hưởng đến mạch điện, an toàn, nhưng đôi khi độ chính xác không cao bằng phương pháp can thiệp.

a) Đầu dò hiệu ứng Hall

Sơ đồ mạch điện của một đầu đo cường độ dòng điện sử dụng hiệu ứng Hall

Sơ đồ mạch điện của một đầu đo cường độ dòng điện sử dụng hiệu ứng Hall

Màu xanh lục: lõi sắt từ, màu đỏ: thanh Hall, màu tím: bộ khuếch đại điện, màu lam: điện trở. Điện thế ra vM tỷ lệ với cường độ dòng điện vào ip

Phương pháp đo này sử dụng hiệu ứng Hall tạo ra một hiệu điện thế tỷ lệ thuận (với hệ số tỷ lệ biết trước) với cường độ dòng điện cần đo.

Hiệu điện thế Hall vH gần như tỷ lệ thuận với cường độ từ trường sinh ra bởi dòng điện, do đó tỷ lệ thuận với cường độ của dòng điện đó. Chỉ cần cuốn một hoặc vài vòng dây mang dòng điện cần đo quanh một lõi sắt từ của đầu đo là ta có được từ trường đủ để kích thích hoạt động của đầu đo. Thậm chí đôi khi chỉ cần kẹp lõi sắt cạnh đường dây là đủ.

Sơ đồ mạch điện của một đầu đo cường độ dòng điện sử dụng hiệu ứng Hall. Màu xanh lục: lõi sắt từ, màu đỏ: thanh Hall, màu tím: bộ khuếch đại điện, màu lam: điện trở. Điện thế ra vM tỷ lệ với cường độ dòng điện vào ip

Tuy nhiên hiện tượng từ trễ không tuyến tính trong sắt từ có thể làm giảm độ chính xác của phép đo. Trên thực tế người ta có thể sử dụng một mạch điện hồi tiếp để giữ cho từ thông trong lõi sắt luôn xấp xỉ không, giảm thiểu hiệu ứng từ trễ và tăng độ nhạy của đầu đo, như trong hình vẽ. Dòng điện hồi tiếp iS được chuyển hóa thành hiệu điện thế ra vS nhờ bộ khuếch đại điện. Tỷ lệ giữa số vòng cuốn trên lõi sắt từ m (thường trong khoảng từ 1000 đến 10000) cho phép liên hệ giữa dòng cần đo và dòng hồi tiếp: iS = 1/m · iP.

Các ưu điểm:

·         Hiệu điện thế tiêu thụ trên đoạn dây cuốn vào đầu đo chỉ chừng vài mV.

·         Hệ thống rất an toàn do được cách điện với mạch điện.

·         Hệ thống có thể đo dòng điện xoay chiều có tần số từ 0 (tức là điện một chiều) đến 100kHz

Hệ thống này cũng được ứng dụng trong vạn năng kế điện tử, hay thậm chí trong dao động kế.

b) Ampe kế kìm

Ampe kế kìm

Ampe kế kìm

Ampe Kìm là một thiết bị đo dòng điện chuyên dụng dùng để đo dòng điện với dải đo rộng từ 100mA đến 2000A. Ngoài ra một số loại có tích hợp thêm tính năng giống như đồng hồ vạn năng là: đo điện áp xoay chiều, điện trở, tần số, nhiệt độ, kiểm tra dẫn điện… Muốn đo dòng thi kẹp vào đoạn dây mà dòng điện chạy qua. Còn muốn đo điện áp, đo thông mạch và các thông số khác thì cắm thêm que đo và sử dụng như cách sử dụng đồng hồ vạn năng thông thường.

Trong dòng điện xoay chiều, từ trường biến thiên sinh ra bởi dòng điện có thể gây cảm ứng điện từ lên một cuộn cảm nằm gần dòng điện. Đây là cơ chế hoạt động của Ampe kế kìm.

III/ Chức năng của Ampe kế

Ampe kìm có chính chức năng là để đo cường độ ampe của dòng điện. Ngoài ra, một số loại có thêm tính năng tích hợp AC điện áp đo lường, sức đề kháng, tần số, nhiệt độ (tùy chọn đầu đo), kiểm tra các mạch điện...

Cách sử dụng ampe kế: Dùng ampe kế để đo cường độ dòng điện . Cần phải mắc chốt dương ( + ) của ampe kế với cực dương ( + ) của nguồn điện ( Lưu ý : không được mắc hai chốt của ampe kế trực tiếp vào hai cực của nguồn điện để tránh làm hỏng ampe kế và dòng điện ) . Kiểm tra và điều chỉnh kim của ampe kế chỉ đúng vạch số 0 . Đóng công tắc . Đợi cho kim ampe kế đứng yên . Đặt mắt để kim che khuất ảnh của nó trong gương , đọc và ghi giá trị của cường độ dòng điện .

 

Để thiết bị cho kết quả chính xác đồng thời đảm bảo tuổi thọ lâu dài, khi sử dụng bạn nên tuân thủ một số lưu ý sau:

  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo các thợ điện chuyên nghiệp khi lần đầu sử dụng thiết bị.
  • Giữ hướng dẫn này trong tầm tay để có thể tham khảo ngay khi cần thiết.
  • Đảm bảo rằng thiết bị được sử dụng đúng mục đích và theo đúng quy trình được hướng dẫn.
  • Đảm bảo hiểu và làm theo đúng những quy trình đo dòng điện để tránh xảy ra sự cố.

 

Sản phẩm khác

Máng cáp mạ kẽm

Máng cáp mạ kẽm , máng thang mạ kẽm

Máng cáp mạ kẽm

Liên hệ
Máng nhôm - Thang máng cáp nhôm

Máng cáp nhôm - Thang máng

Máng nhôm - Thang máng cáp nhôm

Liên hệ
Máng nhựa

Máng nhựa hay máng cáp nhựa, máng điện còn có tên gọi tiếng Anh là cable trays, trunking

Máng nhựa

Liên hệ
Thanh cài aptomat

Thanh cài át hay còn gọi là Thanh cài aptomat là loại thanh rail bằng chất liệu nhôm hoặc sắt.

Thanh cài aptomat

Liên hệ
Mũ chụp đâu se

Phụ kiện đi kèm với đầu cốt (Coss) là mũ chụp đầu cốt (Coss)

Mũ chụp đâu se

Liên hệ
Đầu cosse

Đầu cosse

Liên hệ
Cầu đấu điện

Cầu đấu dây điện hay còn gọi là domino là thiết bị để kết nối dây điện với các thiết bị điều khiển hoặc động lực, giúp nối liền mạch điện trong hệ thống điện.

Cầu đấu điện

Liên hệ
Thanh lược đồng

Thanh lược đồng 1P 2P 3PThanh lược đồng hay còn gọi là thanh lược cài aptomat là một thiết bị điện hỗ trợ được dùng để cài các chân cùng pha của MCB lại với nhau.

Thanh lược đồng

Liên hệ
Sứ đỡ thanh cái

Sứ đỡ thanh cái là vật tư không thể thiếu trong tủ điện lắp thanh cái. Sứ đỡ thanh cái dùng để đỡ (kẹp) cố định thanh cái một cách chắc chắn và cách ly thanh cái với khung vỏ tủ điện, cách ly các thanh cái với nhau đảm bảo an toàn khi vận hành.

Sứ đỡ thanh cái

Liên hệ
Nút dừng khẩn NP2-BC42

Nút dừng khẩn cấp NP2-BC42

Nút dừng khẩn NP2-BC42

Liên hệ
Công tắc xoay 2 vị trí Chint NP2-BD53

Công tắc xoay 2 vị trí Chint NP2-BD53

Công tắc xoay 2 vị trí Chint NP2-BD53

Liên hệ
Công tắc xoay không giữ Chint-NP2-BD

Công tắc xoay không giữ hay tự phục hồi CHINT NP2-BD

Công tắc xoay không giữ Chint-NP2-BD

Liên hệ